Chủ Nhật, 11 tháng 11, 2012

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH BAN HÀNH CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH BAN HÀNH CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Nguyễn Minh Cảnh - Sinh viên năm cuối, trường Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh

Hoạt động ban hành văn bản QPPL là một trong những cách thức mà nhà cầm quyền dùng để quản lý đất nước. Nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở, UBND các cấp được quyền ban hành một số văn bản QPPL dưới hình thức là quyết định, chỉ thị .
Hiện nay, chỉ thị là văn bản pháp luật được dùng với cả hai tư cách: Văn bản QPPL và văn bản áp dụng pháp luật. Chị thị không chỉ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, UBND các cấp, mà còn do một số chủ thể khác như Chủ tịch UBND các cấp hay chủ thể các ngành quản lý chuyên môn ban hành .
Với tư cách là văn bản QPPL, chỉ thị được ban hành để quy định các biện pháp cụ thể nhằm chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của các cơ quan ban hành chỉ thị. Ngoài ra, chỉ thị còn để kiện toàn tổ chức, chấn chỉnh công tác, nâng cao hiệu lực quản lý của ngành.
Với tư cách là văn bản áp dụng pháp luật, chỉ thị được dùng để vận hành bộ máy thuộc quyền quản lý của người ban hành, và nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao. Trong trường hợp này nội dung của chỉ thị chứa đựng mệnh lệnh để giao nhiệm vụ cho cấp dưới, để chỉ đạo cấp dưới trong việc thực hiện pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể phát sinh trong quản lý nhà nước.
Theo đó, nội dung chỉ thị của UBND cấp huyện chứa đựng “quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND cấp xã trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình”.
Hiện nay, chỉ thị của UBND cấp huyện được ban hành trong hai trường hợp sau: chỉ thị ban hành trong trường hợp thông thường và chỉ thị ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
Để hiểu rõ hơn về quy trình ban hành ra văn bản chỉ thị của UBND cấp huyện, nhóm chúng tôi xin trình bày một số nội dung như sau:

I. QUY TRÌNH BAN HÀNH CHỈ THỊ TRONG TRƯỜNG HỢP THÔNG THƯỜNG

1. Soạn thảo dự thảo chỉ chị :

Soạn thảo là một khâu quan trọng trong trình tự, thủ tục soạn thảo chỉ thị của UBND cấp huyện và được quy định tại mục 2 Chương IV Luật 2004. Tuỳ theo tính chất và nội dung của chỉ thị, UBND sẽ tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo. Đây là bước quan trọng và là nền tảng ban đầu hình thành nên văn bản chỉ thị, nếu như được thông qua.
Văn bản chỉ thị thường có kết cấu ba phần :
 Phần mở đầu: tóm tắt mục đích, lý do ban hành chỉ thị và cơ sở pháp lý hoặc tình hình cụ thể.
 Phần nội dung: nhận xét quá trình thực hiện chủ trương, chính sách; những ưu điểm, khuyết điểm và các biện pháp khắc phục.
 Phần tổ chức thực hiện: quy định trách nhiệm cho từng chủ thể thực hiện, chịu trách nhiệm chính và các chủ thể khác cùng phối hợp thực hiện.

1.1. Chủ thể soạn thảo:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật 2004 thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện soạn thảo chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp huyện. Đối với chỉ thị có nội dung liên quan đến một ngành, một lĩnh vực và do một cơ quan phụ trách thì UBND có thể giao cho chính cơ quan đó soạn thảo văn bản. Trong trường hợp chỉ thị có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc phức tạp, cơ quan chuyên môn được UBND phân công soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo. Việc thành lập Tổ soạn thảo nhằm giúp đảm bảo tính khách quan trong hoạt động soạn thảo, đảm bảo tính chất lượng cho nội dung và chia sẻ gánh nặng cho cơ quan chủ trì soạn thảo.

1.2. Nhiệm vụ của cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo:

Để soạn thảo được văn bản có chất lượng cao, vừa hợp pháp, vừa hợp lý cơ quan soạn thảo văn bản phải tiến hành những công việc tiên quyết như quyết định những vấn đề về quan điểm chỉ đạo, định hướng cho nội dung văn bản, mục đích ban hành văn bản, những điều kiện để thực hiệnvăn bản, cụ thể là những hoạt động sau:
Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo. Công việc này sẽ đánh giá nhu cầu và mức độ cần thiết phải có văn bản chỉ thị điều chỉnh, thông qua đó ta sẽ biết được tình hình điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ xã hội đó, sự thiếu thốn hoặc bất cập trong cơ chế điều chỉnh, giúp ta dự kiến được nội dung, phương hướng lập ra chỉ thị.
Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp; và nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo. Công việc này đòi hỏi phải tổng hợp, hệ thống hoá các quan điểm của Đảng về vấn đề thuộc nội dung dự thảo được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt là cấp ủy Đảng ở địa phương.
Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo chỉ thị; xác định văn bản, điều, khoản, điểm trong các văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, người soạn thảo chỉ thị cần xây dựng đề cương dự thảo (không bắt buộc). Nội dung đề cương gồm: đối tượng tác động, phạm vi tác động của chỉ thị, các vấn đề nội dung chỉ thị đề cập tới, vấn đề nào chủ yếu, vấn đề nào thứ yếu, thứ tự sắp xếp các vấn đề đó. Nếu nội dung chỉ thị đơn giản, ít quan trọng có thể lập dàn ý, ghi những ý chính cần nêu. Làm đề cương là để thấy rõ chỉ thị định viết như thế nào, kiểm tra được cấu trúc chỉ thị. Đây là cách tốt nhất để tiết kiệm thời gian soạn thảo chỉ thị, tránh phải soạn thảo nhiều lần. Làm đề cương tốt thì người viết chủ động, làm chủ được vấn đề, chỉ thị viết vừa gọn, rõ, vừa đầy đủ vì đã có khuôn khổ nhất định, đã sắp xếp ý trước, ý sau, cân đối giữa các phần. Đề cương cũng giúp người soạn thảo xác định đã có đủ thông tin cần thiết chưa, có thể tiếp tục nghiên cứu, thu thập thông tin, nếu cần.
Vì thế cơ quan soạn thảo có thể thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc sau:
Một là, xây dựng đề cương chi tiết dự thảo văn bản.
Ở bước này người soạn thảo chọn ý, sắp xếp ý theo trình tự nhất định, hợp logic nhằm làm nổi bật mục đích, yêu cầu nội dung bản dự thảo chỉ thị; và quan trọng nhất là dự kiến được thành phần chủ yếu và bố cục của dự thảo văn bản.
Phần mở đầu của chỉ thị:
o Nêu mục đích của việc ban hành chỉ thị.
o Nêu căn cứ pháp lý của việc ban hành chỉ thị.
o Nêu căn cứ thực tiễn của việc ban hành chỉ thị.
o Hoặc có thể kết hợp các căn cứ nêu trên.
Phần nội dung: Đây là phần quan trọng nhất của chỉ thị, phần này có thể trực tiếp đưa ra các biện pháp, kế hoạch cần tiến hành để đạt được mục tiêu đề ra. Phần này cần cụ thể rõ ràng về: mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt, cách thức, đối tượng thực hiện…
Phần kết thúc: Chỉ thị nên có cách viết linh hoạt thể hiện sự quan tâm, sự theo dõi sâu sát của UBND về quá trình thi hành chỉ thị.
Hai là, viết chi tiết nội dung dự thảo.
Trong bước này người soạn thảo viết cụ thể các ý được vạch ra, lần lượt theo từng phần căn cứ theo đề cương chi tiết.
Ba là, kiểm tra lại nội dung dự thảo chỉ thị.
Người soạn thảo cần kiểm tra lại toàn bộ dự thảo nhằm phát hiện những sai sót, hạn chế của dự thảo. Việc kiểm tra chủ yếu tập trung vào phần nội dung và thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
Sau khi dự thảo đã được soạn thảo, để hoàn thiện nội dung văn bản theo hướng đảm bảo tính khả thi, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến các đối tượng có liên quan.

2. Lấy ý kiến các đối tượng có liên quan:

2.1. Vấn đề lấy ý kiến

Đối tượng lấy ý kiến bao gồm: cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Ví dụ: Để thực hiện chức năng chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, chế độ công tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị ngày 08/8/2012 UBND thành phố Nha Trang (Khánh Hoà) đã ban hành Chỉ thị số 3633/UBND-NV. Theo như phân tích, thì UBND thành phố Nha Trang cần lấy ý kiến từ phía các cơ quan, tổ chức hữu quan như Phòng Nội vụ của huyện, và từ đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản như công chức, viên chức trên địa bàn.

2.2. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy ý kiến dự thảo:

Theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 91/2006/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
o Lấy ý kiến trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
o Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền hình), trang thông tin điện tử (Website) của địa phương để lấy ý kiến trong nhân dân;
o Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò ý kiến hoặc mời chuyên gia phản biện đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo;
o Và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với từng đối tượng được lấy ý kiến.
Để quá trình lấy ý kiến đạt hiệu quả, Luật 2008 quy định cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm “xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa điểm lấy ý kiến và dành ít nhất là năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo” , cũng như thể hiện quan điểm của mình.

2.3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:

o Dự thảo tờ trình;
o Dự thảo chỉ thị;
o Các văn bản pháp luật mà cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản và các tài liệu khác có liên quan.

2.4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi ý kiến:

o Trường hợp tổ chức họp, hội nghị, hội thảo:
Trước khi họp, cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu lấy ý kiến đến cơ quan được mời họp.
Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo và nếu cần có thể cử thêm cán bộ, công chức có kiến thức pháp luật và kiến thức chuyên môn vững vàng, phải có ý kiến tại cuộc họp hoặc có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo và phải chịu trách nhiệm đối với nội dung góp ý. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa, thư ký cuộc họp và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
o Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
Tuỳ theo tính chất phức tạp của văn bản, cơ quan soạn thảo sẽ ấn định thời gian trả lời hợp lý; các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn nêu trên.
Lấy ý kiến các đối tượng có liên quan – đây là bước thể hiện tính dân chủ, khi đó nhân dân được quyền tham gia vào hoạt động soạn thảo văn bản, được quyền bày tỏ những vấn đề mà mình quan tâm. Mặc khác, tính công khai, minh bạch và tính khả thi được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Luật 2004 cũng được phát huy, giúp cho văn bản chỉ thị có “sức sống” lâu bền trên thực tế.
Tuy nhiên, thực tế để thực hiện quy định này rất khó khăn, phức tạp như: tổ chức lấy ý kiến thông qua các cuộc họp, dự thảo hay phát phiếu thăm dò, mời chuyên gia… mất rất nhiều thời gian và kinh phí. Vì thế nhiều nơi việc lấy ý kiến diễn ra rất đơn giản hoặc không có tổ chức, do đó không thu được hiệu quả tuyệt đối.
Để nâng cao hiệu quả hơn, đòi hỏi cần có một khâu giám sát chặc chẽ việc lấy ý kiến này, đồng thời sự phối hợp giúp đỡ lẫn nhau giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo dự thảo được hình thành và đạt hiệu quả cao.

3. Tiếp thu, chỉnh lý dự thảo chỉ thị:

Các ý kiến góp ý phải được cơ quan soạn thảo nghiên cứu, nếu hợp lý thì tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản. Trường hợp không hợp lý, cần phải giải trình rõ trong tờ trình. Thủ trưởng cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến và tổ chức tập hợp ý kiến. Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền tham khảo.

4. Thẩm định dự thảo chỉ thị:

Thẩm định dự thảo chỉ thị là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật; xem xét, đánh giá việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục soạn thảo của dự thảo, phù hợp với các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật 2004.
Việc thẩm định phải thực hiện trước ngày UBND huyện họp. Theo khoản 1 Điều 42 Luật 2004 quy định: “Chậm nhất là mười ngày trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ thị phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định”. Như vậy, đây là khoảng thời gian tối thiểu để cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo đến Phòng Tư pháp của huyện để thẩm định.
Cũng theo quy định trên, chậm nhất là bảy ngày trước ngày UBND họp, Phòng Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật 2004. Sau đó, cơ quan soạn thảo cần tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và chỉnh lý dự thảo, nếu cần.

4.1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

o Công văn yêu cầu thẩm định.
o Dự thảo tờ trình và dự thảo chỉ thị. Trong tờ trình cần nêu rõ sự cần thiết phải ban hành chỉ thị, quá trình soạn thảo, việc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, nội dung nào đã thống nhất, nội dung nào còn có ý kiến khác nhau cần xin ý kiến UBND xem xét, quyết định.
o Bản tổng hợp ý kiến góp ý, phản biện dự thảo của các cơ quan, tổ chức liên quan và bản sao ý kiến của các cơ quan, đơn vị đó và bản tổng hợp ý kiến góp ý của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chỉ thị sẽ ban hành (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
o Các tài liệu có liên quan khác như: Các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan trực tiếp đến nội dung; và các cơ sở pháp lý, căn cứ để ban hành văn bản.

4.2. Phạm vi thẩm định:

4.2.1. Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo chỉ thị.

Về sự cần thiết ban hành văn bản: Xác định việc ban hành văn bản có cần thiết hay không: Căn cứ xác định sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện là Điều 2 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Cụ thể: Văn bản pháp luật cấp trên phân cấp cho cấp huyện ban hành chỉ thị cụ thể; xuất phát từ nhu cầu quản lý nhà nước, thấy rằng có những vướng mắc, khó khăn hoặc cần ban hành văn bản để tăng cường quản lý.
Ví dụ: Xuất phát từ tình hình thực tế: “…hiện nay vẫn còn một số cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường duy trì giờ giấc, chế độ làm việc sinh hoạt, hội họp không nghiêm túc, chưa đúng giờ; các cơ quan đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung họp chưa chu đáo; thành phần dự họp không đúng theo yêu cầu; không báo cáo xin phép; tình trạng cán bộ dự họp thay không nắm bắt được nội dung còn khá phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc họp, gây mất thời gian. Một số thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức còn lỏng lẻo; việc thực hiện chế độ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức chưa chặc chẽ; tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường chưa cao, còn nhiều biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương chưa được đề cao đúng mức, việc chấp hành các chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất thiếu thường xuyên, nghiêm túc…” ngày 08/8/2012 UBND thành phố Nha Trang (Khánh Hoà) đã ban hành Chỉ thị số 3633/UBND-NV nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, chế độ công tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại địa phương mình.
Sau khi xác định được sự cần thiết, nếu thấy cần thiết ban hành và thống nhất thì tiến hành thẩm định các nội dung khác. Nếu thấy không cần thiết ban hành thì không cần phải thẩm định các nội dung khác nữa.
Về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản: Trong nội dung thẩm định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề đề cập trong dự thảo chỉ thị. Dự thảo chỉ thị có thể có điều riêng quy định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản hoặc có thể không quy định thành điều riêng mà thể hiện trong trích yếu tên gọi của văn bản. Xem xét sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh với các nội dung khác của dự thảo; giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo với chính sách có liên quan, qua đó để phát hiện những quy định thiếu, thừa, chưa phù hợp, mâu thuẫn của dự thảo với các quy định của pháp luật cũng như trong chính nội dung dự thảo.

4.2.2. Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo chỉ thị với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trong hệ thống pháp luật được quy định tại Điều 3 Luật 2004, theo đó thì dự thảo chỉ thị cũng phải đảm bảo nguyên tắc này. Cụ thể:
Về tính hợp hiến: Hiến pháp là luật gốc, là “xương sống” của hệ thống pháp luật của một quốc gia, do đó đòi hỏi các văn bản pháp luật khác không được trái với nội dung của Hiến pháp.
Về tính hợp pháp: người thẩm định phải xem xét các nội dung như: căn cứ pháp lý để ban hành văn, thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung. Cụ thể:
Căn cứ pháp lý để ban hành văn: văn bản ban hành cần có căn cứ pháp lý cho việc ban hành; những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua và có hiệu lực vào thời điểm ban hành văn bản.
Thẩm quyền ban hành văn bản: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền nội dung: Thẩm quyền hình thức đó là hình thức chỉ thị. Thẩm quyền nội dung là việc cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Ví dụ: thẩm quyền phê duyệt dự toán, phân bổ, điều chỉnh ngân sách hàng năm là do HĐND cấp huyện quyết định mà không phải là UBND cấp huyện. Ở đây, điều quan trọng để xác định được thẩm quyền ban hành văn bản QPPL đó chính là xác định thế nào là văn bản QPPL.
Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật: Chỉ thị của UBND cấp huyện ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phù hợp với Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh và các chính sách của tỉnh; phù hợp với Nghị quyết của UBND cấp huyện, không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chỉ thị không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản QPPL khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan.
Lưu ý: Nội dung dự thảo chỉ thị có bảo đảm tính hợp pháp hay không, cần lưu ý bốn nội dung sau đây:
Thứ nhất, Cơ quan thẩm định xem xét có quy định nào trong dự thảo trái với văn bản QPPL có giá trị pháp lý cao hơn không. Do đó phải nghiên cứu các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn có liên quan để xác định.
Thứ hai, có đảm bảo tính đầy đủ trong nội dung dự thảo chỉ thị theo yêu cầu của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thuộc lĩnh vực đó hay không? Chỉ rõ những nội dung còn thiếu và trích cụ thể điều khoản đó ở văn bản có liên quan.
Thứ ba, xem dự thảo chỉ thị có tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản không? Ví dụ như đã lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản chưa?...
Thứ tư, xem có đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc ban hành chỉ thị hay không, quy định hiệu lực của chỉ thị (cấp huyện sau 7 ngày, trừ trường hợp đột xuất, khẩn cấp) và không quy định hiệu lực trở về trước.

4.2.3. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo chỉ thị:

Bố cục của dự thảo có bảo đảm tính hợp lý hay không (thể hiện trong cách cơ cấu các nhóm vấn đề theo chương, mục, điều, khoản dự thảo văn bản).
Nội dung các quy định có đảm bảo tính rõ ràng, nhất quán của các thuật ngữ chuyên môn được sử dụng trong văn bản hay không? Trường hợp có sử dụng thuật ngữ chuyên ngành thì có được giải thích rõ ràng trong văn bản không?
Chỉ thị cần tuân theo thể thức, kỷ thuật trình bày theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Đối với chỉ thị áp dụng pháp luật thì tuân theo Mẫu 1.4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính hoặc Mẫu 2.4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Đối với chỉ thị QPPL thì tuân theo Mẫu 1.7 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Ví dụ: Ngày 08/8/2012 UBND thành phố Nha Trang (Khánh Hoà) đã ban hành Chỉ thị số 3633/UBND-NV, theo nhóm chúng tôi văn bản này đã ban hành sai thể thức về ký hiệu văn bản. Cụ thể, UBND thành phố Nha Trang đã dùng ký hiệu “số 3633/UBND-NV”, theo quy định của pháp luật phải là “số 3633/CT-UBND”. Đây là chỉ thị áp dụng pháp luật, do đó cần tuân theo thể thức và kỷ thuật trình bày quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV (Mẫu 1.4 Phụ lục V) hoặc Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP (Mẫu 2.4 Phụ lục V).

Phòng Tư pháp của huyện có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo chỉ thị và có quyền từ chối yêu cầu thẩm định trong các trường hợp sau:
o Dự thảo chỉ thị yêu cầu thẩm định không phải là văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
o Cơ quan yêu cầu thẩm định không phải là cơ quan soạn thảo chỉ thị.
o Cơ quan dự thảo chỉ thị yêu cầu thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4.3. Thời gian thẩm định:

Dự thảo chỉ thị của UBND cấp huyện phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình UBND. Chậm nhất là mười ngày trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo và báo cáo cho UBND huyện trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày trước ngày UBND họp, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo chỉ thị.
5. Xem xét thông qua dự thảo chỉ thị:
Đây là giai đoạn cuối cùng hoàn tất việc ban hành văn bản, dự thảo sẽ dược chính thức hoá thành văn bản quản lí nhà nước.
Chỉ thị của UBND cấp huyện được thông qua tại phiên họp của UBND theo trình tự sau:
 Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị.
Khi bản dự thảo được chủ thể soạn thảo và các chủ thể có thẩm quyền khác có liên quan đánh giá là tương đối hoàn chỉnh, dự thảo có cơ cấu hợp lí, đã thể hiện được hết các nội dung cần thiết, đã thống nhất ý kiến về các nội dung chính… thì dự thảo sẽ được chủ thể soạn thảo trình tới cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản.
Thông thường, đại diện cơ quan soạn thảo sẽ lý giải sự cần thiết ban hành chỉ thị, trình bày quá trình soạn thảo dự thảo, trình bày nội dung chính của dự thảo. Đặc biệt, đối với các dự thảo cần lấy ý kiến của các đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản, thì đại diện cơ quan soạn thảo cần trình bày kỹ về việc tiến hành lấy ý kiến, về các ý kiến đồng ý và/hoặc không đồng ý với dự thảo. Đại diện cơ quan soạn thảo cũng phải trình bày rõ những vấn đề được tiếp thu sau khi nhận được báo cáo thẩm định, đồng thời giải trình rõ những vấn đề không tiếp thu.
 Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định.
Đại diện Phòng Tư pháp sẽ trình bày quan điểm của Phòng về dự thảo đã được cơ quan soạn thảo gửi thẩm định. Những nội dung trình bày đó được thể hiện trong bản báo cáo thẩm định của Phòng.
 UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo chỉ thị.
Trong quá trình thảo luận tại phiên họp, Chủ tọa nêu những vấn đề cơ bản, những vấn đề có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất để các thành viên UBND xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Chủ tọa yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà các thành viên UBND quan tâm. Tiếp đến, Chủ tịch UBND chỉ đạo cơ quan trình bày dự thảo tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của các thành viên UBND.
Sau khi nghe cơ quan trình bày dự thảo báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, thành viên UBND thảo luận về dự thảo đã chỉnh lý, Chủ tọa tuyên bố kết thúc công tác thảo luận và đề nghị biểu quyết. Dự thảo chỉ thị của UBND cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
 Chủ tịch UBND cấp huyện thay mặt UBND ký ban hành chỉ thị theo quy định pháp luật và Quy chế hoạt động của UBND cấp huyện.
Chủ tịch UBND chỉ đạo cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND chỉnh lý về mặt kỹ thuật dự thảo văn bản trước khi trình ký.
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành chỉ thị. Việc chỉnh lý văn bản sau khi UBND thông qua không được làm thay đổi nội dung dự thảo đã được thành viên UBND thông qua.
Chỉ thị của UBND phải được Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch UBND có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký ban hành.
Văn bản đã thông qua theo đúng thể thức pháp luật quy định được xác nhận bằng chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu.
Sau khi văn bản được ký và đóng dấu hợp thức, văn bản được lưu vào sổ quản lí.
Hoạt động cuối cùng hoàn tất quy trình xây dựng văn bản là đưa văn bản tới đối tượng tác động. Việc đưa văn bản tới đối tượng tác động được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như: gửi trực tiếp hay thông qua bưu điện, yết thị ở nơi công cộng (tại trụ sở của cơ quan và ở nơi cơ quan đó quy định), đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng và lưu giữ trên mạng tin học diện rộng.
UBND phải niêm yết chậm nhất là ba ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND ký ban hành. Chỉ thị được niêm yết là bản chính.
Văn bản đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng và lưu giữ trên mạng tin học diện rộng có giá trị như bản gốc.
Văn bản quản lý nhà nước có thể được dịch ra tiếng nước ngoài và tiếng các dân tộc thiểu số. Bản dịch có giá trị thảm khảo.
*Nhận xét:
Trình tự thủ tục ban hành văn bản QPPL của UBND chủ yếu vẫn mang tích chất tuỳ nghi, dựa vào kinh nghiệm, thói quen làm việc được hình thành từ trước đến nay và nhất là phụ thuộc vào nhận thức riêng của cán bộ lãnh đạo của UBND ở từng địa phương.
Để đưa hoạt động ban hành văn bản QPPL ở địa phương vào nề nếp, những năm gần đây UBND tỉnh ở một số địa phương đã chủ động xây dựng và ban hành quy chế, điều lệ hoặc chỉ thị… để quy định trình tự, thủ tục soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
Thực tiễn hoạt động ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương những năm gần đây đã có tiến bộ rất nhiều so với trước đây.
Những văn bản này tuy chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số văn bản đã ban hành ở địa phương, nhưng đã góp phần quan trọng vào việc cụ thể hoá và phát triển các quy định của Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước ở Trung ương, bổ sung vào “khoảng trống” của hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ và phát huy các quyền tự do, dân chủ của công dân ở địa phương. Nhiều quy định trong các văn bản QPPL của chính quyền địa phương ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc nảy sinh ở địa phương sau đã trở thành những quy phạm trong các luật, pháp lệnh hoặc các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành ở trung ương, được áp dụng chung trong cả nước.
Tuy nhiên, hoạt động ban hành chỉ thị nói riêng và văn bản QPPL nói chung của các cơ quan chính quyền địa phương thời gian vừa qua cũng bộc lộ những sai sót cần phải được chấn chỉnh. Có thể khái quát những dạng sai sót đó ở mấy điểm chính như sau:
Một là: Ban hành văn bản QPPL vượt quá thẩm quyền.
Hai là: Đặt ra các qui định trái pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ba là: Ban hành văn bản QPPL không đúng hình thức theo quy định của pháp luật. Tồn tại này khá phổ biến trong hoạt động ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp ở tất cả các địa phương và kéo dài từ nhiều năm nay.
Bốn là: Văn bản QPPL của một số cơ quan chính quyền địa phương ban hành nhưng không có tính khả thi.
Năm là: Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của UBND ở các địa phương còn thiếu thống nhất, không theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ, khoa học và hợp lý.
Ở một số địa phương, dự thảo văn bản quy phạm pháp pháp luật của UBND được trình “ký tắt”, không có sự thẩm định của cơ quan tư pháp về mặt pháp lý trước khi ban hành. Công tác rà soát văn bản không được tiến hành thường xuyên, không kịp thời sửa đổi, bãi bỏ các quy định trái pháp luật, không còn phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương…
Từ những thiếu sót nêu trên, nhóm chúng tôi xin đề xuất một số nội dung sau:
Cần có bộ phận kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp.
Có kế hoạch báo cáo định kỳ cho cơ quan cấp trên trực tiếp, từ đó có thể phát hiện những thiếu sót, sai trái cần khắc phục, sửa chữa.
Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ, nâng cao kỷ năng soạn thảo văn bản QPPL cho các thành viên trong các bộ phận, cơ quan chuyên môn.


II. QUY TRÌNH BAN HÀNH CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP

Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp xuất phát từ thẩm quyền quản lý nhà nước đã được Hiến pháp và các văn bản QPPL khác ghi nhận. Theo đó, UBND các cấp ban hành văn bản QPPL nhằm quyết định các chính sách, biện pháp để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, đảm bảo tính phù hợp, đặc thù từng địa phương, đồng thời phát huy được những tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước rất đa dạng, phức tạp, có những vấn đề đột xuất, khẩn cấp phát sinh trong quản lý, đòi hỏi UBND các cấp cần có những quyết sách kịp thời, nhằm giải quyết các vấn đề đó. Do đó, để đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời trong quản lý nhà nước ở địa phương, Luật 2008 còn quy định việc ban hành quyết định, chỉ thị của UBND các cấp theo trình tự thủ tục rút gọn, và được nhóm chúng tôi phân tích như sau:
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp được quy định Điều 48 Luật 2004.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND cấp huyện được quyền ban hành chỉ thị ngoài dự kiến Chương trình xây dựng văn bản QPPL để thực hiện chức năng quản lý.

1. Trình tự, thủ tục soạn thảo chỉ thị trong trường hợp giải quyết vấn đề đột xuất:

o Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
o Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND. Hồ sơ dự thảo chỉ thị gồm có:
 Tờ trình và dự thảo chỉ thị;
 Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan;
 Tài liệu có liên quan khác.
o Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo chỉ thị đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 ngày trước ngày UBND họp.
o Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành chỉ thị.

2. Trình tự, thủ tục soạn thảo chỉ thị trong trường hợp giải quyết vấn đề khẩn cấp:

o Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
o Triệu tập phiên họp UBND để thông qua dự thảo chỉ thị:
o Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành chỉ thị.
*Nhận xét:
Luật 2004 chỉ quy định Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành chỉ thị mà không quy định điều kiện được thông qua như thế nào tại cuộc họp. Nhưng ta có thể ngầm hiểu, dự thảo chỉ thị sẽ được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Thiết nghĩ, để rõ ràng hơn thì Luật cần quy định chi tiết, cụ thể về vấn đề này.
Thẩm quyền ký ban hành chỉ thị thuộc về Chủ tịch UBND, khi đó Chủ tịch UBND sẽ thay mặt UBND ký ban hành chỉ thị. Nhưng trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì trong trường hợp này Phó Chủ tịch UBND được quyền ký thay hay không luật không quy định. Do đó, để linh hoạt hơn cần quy định cho Phó Chủ tịch UBND được quyền thay mặt Chủ tịch UBND ký thông qua, nếu có sự uỷ quyền từ phía Chủ tịch UBND.
Hiện nay pháp luật chưa có khái niệm cụ thể như thế nào là trường hợp đột xuất, khẩn cấp cần ban hành văn bản chỉ thị. Luật 2004 quy định theo hình thức liệt kê như: thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự . Thực tế, UBND huyện căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương mình để quyết định việc ban hành chỉ thị trong các tình huống cần thiết nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề mới phát sinh.
Vấn đề phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự là những vấn đề cấp thiết cần được giải quyết trong thời gian nhanh nhất có thể. Dự liệu được tình huống này, các nhà làm luật đã rút gọn một số bước như: lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chỉ thị; thẩm định dự thảo chỉ thị để giải quyết vấn đề đột xuất, khẩn cấp phát sinh. Như vậy mới đáp ứng được yêu cầu cấp thiết trong những vấn đề này.


Mẫu chỉ thị áp dụng pháp luật
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /…. (3) -….(4)…. …. (5)…. , ngày ….. tháng ….. năm 20…

TÊN LOẠI VĂN BẢN (6)
………….. (7)………………

(8)




./.


Nơi nhận:
- …………;
- ……………;
- Lưu: VT, …. (10) A.xx (11) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (9)
(Chữ ký, dấu)

Họ và tên

Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên loại văn bản.
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản.
(5) Địa danh
(6) Tên loại văn bản: chỉ thị (cá biệt), tờ trình, thông báo, chương trình, kế hoạch, đề án, phương án, báo cáo .v.v…
(7) Trích yếu nội dung văn bản.
(8) Nội dung văn bản.
(9) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký như Bộ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc, Viện trưởng v.v…; trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo thì ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên cơ quan, tổ chức hoặc tên tập thể lãnh đạo (ví dụ: TM. Ủy ban nhân dân, TM. Ban Thường vụ, TM. Hội đồng…); nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 12 của Thông tư này.
(10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(11) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).


Mẫu chỉ thị quy phạm pháp luật
TÊN CƠ QUAN (1)
--------------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số:……/20…(2)…/CT-.....(3)..... ..... (4) ...., ngày… tháng… năm 200…(2)…

CHỈ THỊ
................................. (5) ..................................
(6)




./.


Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, ...(8). A.XX(9). QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A

Ghi chú:
(1) Tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước (Thủ tướng Chính phủ) ban hành chỉ thị.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước (Thủ tướng Chính phủ) ban hành chỉ thị.
(4) Địa danh.
(5) Trích yếu nội dung chỉ thị.
(6) Nội dung văn bản.
(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký như Bộ trưởng, Viện trưởng, Chánh án hoặc chức danh nhà nước (Thủ tướng (Chính phủ)); đối với chỉ thị của Uỷ ban nhân dân phải ghi chữ viết tắt “TM” vào trước tên Uỷ ban nhân dân; trường hợp cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008;
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003;
Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội Vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính Phủ về việc hướng dẫn về thể thức và kỷ thuật trình bày văn bản;
Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, NXB. Hồng Đức năm 2012;
Giáo trình Kỷ thuật xây dựng văn bản, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB. Công an nhân dân năm 2005;
Quy trình soạn thảo và mẫu các văn bản thông dụng trong quản lý đơn vị hành chính sự nghiệp, Luật sư Lê Thành Kính và Luật sư Châu Thành Nam, NXB. Thông kê năm 2000;
Chính quyền địa phương với việc đảm bảo thi hành Hiến pháp và Pháp luật, TS. Trương Đắc Linh, NXB. Chính trị quốc gia – Hà Nội 2003;
Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước, PGS-TSKH. Nguyễn Văn Thăm – Học viện Hành chính quốc gia, NXB. Chính trị quốc gia – Hà Nội 2003.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
QPPL Quy phạm pháp luật
Luật 2004 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004
Luật 2008 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét